日本人の性格 ある記事より抜粋 16/09/2005
Có thể nói yếu tố要素 con người rất quan trọng trong việc phát triển của xã
hội. Người Nhật, với các bản tính đặc biệt đã tạo giúp cho Nhật Bản có một nền
văn hoá, xã hội đặc biệt.
社会の発展の中で人間性は重要な要素と言える。日本人は独自の性格によって特別な社会・文化を支えてきた。
1. Tính kỷ luật cao và hành động theo nhóm.
Người Nhật là những
con người của tính kỷ luật rất cao. Xã hội của họ phân chia theo từng nhóm cấu kết連結
rất chặt chẽ結束
với nhau. Sức lôi cuốnアピール của nhóm và ước muốn được hoà mình溶け込む vào nhóm là là phần căn bản trong tính cách người Nhật. Người Nhật
luôn thuộc vào một nhón nào đó như gia đình, công ty.. vì nó mang lại cho họ cảm
giác an toàn khi được thuộc về một nhóm nào đó.
日本人は規律性が
Đơn vị簡位 cơ bản基本的要素 của nhóm là gia đình giống như các
xã hội khác. Mặc dù vẫn duy trì維持する mối強調
quan hệ gia đình hoặc gia đình mở rộng trong suốt cuộc đời nhưng
người Nhật còn đi xa hơn và chuyển ràng絡む buộc này sang trường học công sở.
集団の基本的要素は、他の社会のような家族である。家族の関係や生活の安定を維持しながらも、日本人はより遠くの学校や集団との関係をも維持している。
ISHIさん。「一番大切な家族・親族を大切にするだけで十分なはずなのに日本人は家族以外に強固な自分を守ってくれる組織・集団に入らないと安心できない、その組織を家族と同じように考え、大切にする。」といいたいのでしょうね。
Genuwineさん。更に「日本人は学校や職場でもこのような関係を結ぶのです」と訳してみました。
管理人。cam on cac ban!
Sự gắn bó親密になる mạnh mẽ力強い
vào tập thể集団 cũng có mặt trái裏面
của nó. Nó có thể khơi dậyもたらす tình cảm bài trừ người ngoài. Việc tuân thủ尊守
các tác phong作風・やり方 và nghi thức儀式 giúp kiềm chế制御・制限 chủ nghiã cá
nhân個人, và người lãnh
đạo指導する nhóm có thể trông đợi một sự phục tùng服従する mù quáng盲目的に và lơị dụng tập thể集団cho mục đích cá nhân. Nó cũng có thể khoá chặtきつく締める cuộc đời một con người vào tập thể nào đấy.
日本人が集団に入って親密になって強くなりすぎる事に対して裏の面もある。それは外国人に対してもたらす排他的感情である。儀式と作法を尊守することは個人性を失うことでもあり、グループの指導者は盲目的に服従させ個人の目的を悪用することがある。それはどのグループも同じと言える。
2. Ý thức về bổn phận
義務の意識
Mọi người Nhật đều ý thức về bổn phận本分・義務 của họ. Bổn phận phải đền償う đáp lại
những gíup đỡ đã nhận được, phải làm điều phải để bảo vệ tập
thể. Với người Nhật thực hiện bổn phận của mình là điều tối 最もquan trọng.
日本人は皆義務を果たさなければならないという意識を持っている。義務は受けた援助に対してその集団に答えなければならない。日本人にとって自分の義務を果たすことはもっとも大切な事である。
3. Giữ thể điện
体面を保つ
Song song並行して・相次いで với việc ý thức về bổn phận là
quan niệm về việc giữ thể diện. Không những giữ thể diện cho riêng
mình mà còn phải giữ thể diện cho những người xung quanh. Ví dụ một
người Nhật không những phải kính trên nhường dưới như Việt nam mình
vẫn quan niệm mà còn phải biết hiểu tâm tư tình cảm của cả trên và
dưới. Và khi hành động gì thì phải suy nghĩ đến những người này và
chú ý không làm mất thể diện của họ và cả của chính bản thân mình.
日本人は義務を果たす事と同時に体面を保とうとする。自分の体面を保つばかりでなく周りの人々の体面をも考える。例として日本人は目下や目上の人に対して、ベトナムで古くからある観念のように日本人は目上の人を敬い目下の人には譲る精神をもっている。更に目上や目下の人の気持ちを理解しようとする。そして行動を起こす時もこれらの人のことを考え彼らと自分自身の体面を傷つけないように注意する。
Điều đó có nghĩa là cái tôi自己主張 bên trong phải được kiềm chế抑制
hoặc che giấu隠す. Chính vì thếその為
mà người Nhật tránh đưa ra持って行く・渡す một câu trả lời rõ ràng, tránh cam kết約束
hoàn toàn完全に và né遠のく
tránh sự đối đầu衝突 trực diện直面.
Điều đó không có nghĩa là gian giảo hay giả dốiずるい. Đó chỉ là cần phải sử dụng mặt nạ仮面
để giữ cho các mối quan hệ cá nhân được êm thấmスムーズ và không bị xáo
trộnひっくり返す. Họ mô tả描写 tính cách
này bằng 2 chữ TATEMAE, tức là vẻ bộc lộ暴露
bên ngoài và HONNE là những suy nghĩ thực sự bên trong. Điều này đã gây ra起こす cho người
nước ngoài cảm nhận rằng người Nhật có tính hai mặt và không bao
giờ nói thật.
その事の意義は、自己の主張を抑え外に表さない事だ。その為に直面する衝突を避けるとか、絶対的な約束をしないとか、はっきり返事しないとかの行動をとる。その事の意味は嘘偽りやずるい事ではない。それはただ人間関係をスムーズにし関係を悪くしないように仮面を使う事の必要性を考えている。日本人の性格を表す二つの言葉がある。建前は外側の見た目で、本音は内側で考えていることだ。この事は外国人に対して、決して本当のことを言わない等の二面性の印象を与えてしまう。
4. Tính khéo léo và
cẩn thận
慎重さと巧みさ
Hẳn=nếu ai có cơ hội tiếp xúc接触 và làm việc với người Nhật mới nhận ra
bàn tay khéo léo của họ. Người Nhật rất xem trọng重んじる kiểu dáng形式 và mẫu mã様式. Hầu hết殆ど
các sản phẩm điện tử電気製品 tinh vi精密 đều có kiểu dáng形 rất phù hợp符合. Cộng với 加えてtính khéo léo là tính tỉ
mỉ詳細 và cẩn thận tuyệt
đối絶対 đã gíúp cho Nhật Bản nổi tiếng vời
nhiều mặt hàng máy móc điện tử.
hẳn〜mới 〜して初めて出来る
日本人と仕事などで接触する機会を持つ事があれば、日本人の巧妙さを理解することが出来る。日本人はとても形式と儀式にこだわる。全ての精密な電機製品は全て利用者の好みに合っている。加えて緻密で巧みな性格と極めて慎重な性格によって日本の製品は様々な多くの電化製品を造っている。
5. Tinh thần chịu khó và lạc quan
楽観と悲観の精神
Có lẽ do điều
kiện thiên nhiên khắc nghiệt過酷な đã tạo cho người Nhật Bản tính lạc quan. Trong
quá khứ過去 nhiều trận突然の động đất地震
lớn xẩy ra nhưng ngay sau đó người Nhật lại lạc quan xây lại từ đống tro tàn灰 đổ nát崩壊.
Cũng có lẽ xuất phát từ tinh thần lạc quan này mà người Nhật cho
dù già年寄り
rồi vẫn cố gắng làm việc cống hiến貢献 cho gia đình xã hội.
日本人は国土が過酷な自然条件の為に楽観的な性格が養われたといえる。過去に何度も突然の大きな地震が起きたりしたが、彼らはその破壊された状況からすぐに立ち直る楽観的な精神を持つ。再出発のときでも楽観的な精神の日本人は、老人と言えども仕事を頑張り家族や社会に貢献する。